Lợi tức là gì? Làm thế nào để phân biệt nó với lãi suất? Lợi tức có ý nghĩa gì đối với các công ty, doanh nghiệp?
Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp toàn bộ các thắc mắc về lợi tức là gì. Bên cạnh đó bạn cũng nắm được cách tính chi tiết và ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp. Đây là 1 khái niệm phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ.
Nội Dung Chính
Lợi tức là gì?
Vậy lợi tức là gì? Nhiều người thường băn khoăn lợi tức có phải lãi suất? Câu trả lời sẽ được giải đáp bằng những thông tin chi tiết sau đây:
Tìm hiểu khái niệm lợi tức là gì?
Khái niệm lợi tức là gì được hiểu là khoản lợi nhuận doanh nghiệp thu về từ các hoạt động đầu tư, sản xuất. Nó bao gồm cả lợi nhuận từ 1 khoản chứng khoán hay cho vay, gửi tiết kiệm ngân hàng. Mỗi trường hợp nó lại mang tên gọi khác nhau.
Ví dụ trong đầu tư chứng khoán, người ta gọi là cổ tức. Khi gửi tiền tiết kiệm, đây chính là khoản lãi hay tiền lãi. Đối với các doanh nghiệp, nó được gọi là lợi nhuận. Dưới góc độ của người cho vay, người vay cũng có sự khác biệt trong cách hiểu.
- Với các nhà đầu tư hay người đi cho vay, lợi tức chính là số tiền tăng thêm trên phần vốn. Khi cho vay, họ có được 1 khoản tiền lớn hơn nhờ cộng thêm phần chênh lệch gọi là lợi tức.
- Với người đi vay hay sử dụng vốn, lợi tức được xem như phần tiền lãi phải trả sau 1 khoảng thời gian. Có nhiều trường hợp phần lãi này biến mất khi người đi vay không trả, thậm chí mang cả tiền gốc đi mất.
Ví dụ 1 người đi vay tiền ngân hàng 50 triệu trong 1 năm với lãi suất 13%/năm. Sau khi đến hạn, người này phải trả cho ngân hàng số tiền 56 triệu. Như vậy 6 triệu phải trả thêm là lợi tức của ngân hàng khi cho vay tiền.
Dưới góc độ của người đi vay, 6 triệu được gọi là phần lãi. Nhưng đối với ngân hàng số tiền này là lợi tức nhận được. Do vậy các đối tượng khác nhau sẽ có cách hiểu và tên gọi khác.
Các loại lợi tức
Hiện nay trên thị trường có 4 loại lợi tức khác nhau như sau:
- Lợi tức dựa trên cơ sở chiết khấu: Nó là phần lợi nhuận tạo ra bởi sự chênh lệch giữa: tổng số tiền mà khách hàng đang nắm giữ và giá thấp hơn do nhà đầu tư đưa ra. Công thức tính cần chuyển đổi sang dạng phần trăm/năm.
- Lợi tức được tính trên thời gian nắm giữ: Bạn không cần biết số ngày như lợi tức trên cơ sở chiết khấu. Khi đó lợi nhuận chưa được chuyển đổi dưới dạng theo năm. Số tiền lãi và vốn được thanh toán vào thời gian đáo hạn.
- Lợi tức hiệu dụng năm: Đây là kết quả của lãi kép, nghĩa là bạn lấy được phần lợi nhuận dựa trên tiền lãi.
- Lợi tức của thị trường tiền tệ: Nó giúp so sánh lợi tức của trái phiếu kho bạc và phần lãi đến từ công cụ thị trường tiền tệ. Đây là những khoản đầu tư ngắn hạn và thường quy đổi dưới dạng tiền mặt.
Cách tính lợi tức chi tiết
Ngay sau đây chúng ta sẽ đi vào tính lợi tức chi tiết:
EAY = (1+HPY)365/t-1
Trong đó:
- EAY: Lợi tức hiệu dụng năm.
- HPY: Lợi tức trong khoảng thời gian đầu tư.
- t: Số ngày được tính đến thời điểm đáo hạn.
Phân biệt lợi tức và lãi suất
Lợi tức và lãi suất có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nó xác định khả năng sinh lợi của nguồn vốn cho vay. Theo các chuyên gia, lãi suất được xem như tỉ lệ trong đó, số tiền lãi người vay có trách nhiệm chi trả dựa trên số tiền gốc theo cam kết.
Hiểu đơn giản nó là phần trăm tiền gốc phải trả trong 1 khoảng thời gian xác định. Nó thường tính theo năm và quy định rõ ngay từ ban đầu. Nó là công cụ của chính sách tiền tệ, giúp tính biến số đầu tư, lạm phát.
Dễ dàng nhận thấy, lãi suất chính là sự cụ thể hóa của lợi tức. Nó là cái giá của quyền sử dụng vốn trong 1 thời gian nhất định. Người đi vay phải trả cho chủ sở hữu cả vốn và phần lãi này.
Ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp
Cuối cùng sau khi đã nắm rõ khái niệm lợi tức là gì, bạn cần hiểu ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp. Nó thể hiện kết quả kinh doanh trong 1 năm. Phần lợi tức sẽ bao gồm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh trù đi giá thành của sản phẩm tiêu thụ và phần thuế.
Ngoài ra lợi tức cũng bao gồm các khoản lợi nhuận như mua bán cổ phiếu, tiền lãi gửi ngân hàng hay lợi nhuận cổ phần. Nó được xem như thước đo của cho quá trình hoạt động của 1 doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp đều cần lợi tức để duy trì và phát triển. Trên thực tế nó chưa phản ánh được hiệu quả của số vốn bỏ ra. Do đó, nó thường ưu tiên so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời.
Hy vọng qua bài viết này bạn đã nắm được cách tính và ý nghĩa của lợi tức đối với doanh nghiệp. Nó thể hiện kết quả kinh doanh của công ty trong suốt 1 năm. TaiChinhPlus tin rằng bạn đã hiểu rõ khái niệm lợi tức là gì.